Mỗi loại nhiệt kế có cách sử dụng khác nhau, vì vậy phụ huynh cần lưu ý để đo được thân nhiệt chính xác nhất cho trẻ.
Dùng nhiệt kế
đo thân nhiệt khi trẻ ốm rất quan trọng. Đo nhiệt kế không đúng cách dễ
sai số thân nhiệt sẽ dẫn tới những tai họa khó lường. Nếu trẻ sốt cao
quá thì dễ co giật hoặc ảnh hưởng tới xác định chính xác việc kê đơn,
dùng thuốc.
Mỗi loại nhiệt kế có cách sử dụng khác nhau, vì vậy phụ huynh cần lưu ý để đo được thân nhiệt chính xác nhất cho trẻ.
1. Nhiệt kế điện tử
Ưu điểm: Dễ thao tác, cho kết quả nhanh sau 10 giây đến 1 phút, không hay bị vỡ như nhiệt kế thuỷ ngân. Nhiệt kế điện tử rất dễ đọc, phần đuôi của nhiệt kế có màn hình nhỏ, trên đó hiển thị kết quả nhiệt độ như trên đồng hồ điện tử.
Nhược điểm: Dễ sai số hoặc không xác định được toàn bộ thân nhiệt. Ví dụ, loại đo ở trán chỉ phản ánh chính xác được nhiệt độ ở trán.
Nhiệt kế điện tử có nhiều loại:
Ưu điểm: Nhiệt kế thủy ngân kẹp ở nách là điểm phản ánh rất chính xác thân nhiệt cơ thể.
Nhược điểm: Thao tác phức tạp hơn. Nhiệt kế thủy ngân kẹp nách với những trẻ nhỏ, trẻ sơ sinh gặp nhiều khó khăn vì trẻ hay cựa quậy, đôi khi không chịu để người lớn cho nhiệt kế vào nách.
Mỗi loại nhiệt kế có cách sử dụng khác nhau, vì vậy phụ huynh cần lưu ý để đo được thân nhiệt chính xác nhất cho trẻ.
1. Nhiệt kế điện tử
Ưu điểm: Dễ thao tác, cho kết quả nhanh sau 10 giây đến 1 phút, không hay bị vỡ như nhiệt kế thuỷ ngân. Nhiệt kế điện tử rất dễ đọc, phần đuôi của nhiệt kế có màn hình nhỏ, trên đó hiển thị kết quả nhiệt độ như trên đồng hồ điện tử.
Nhược điểm: Dễ sai số hoặc không xác định được toàn bộ thân nhiệt. Ví dụ, loại đo ở trán chỉ phản ánh chính xác được nhiệt độ ở trán.
Nhiệt kế điện tử có nhiều loại:
- Nhiệt kế đo tai: Dùng đo nhiệt độ ở lỗ tai trẻ. Nhiet ke dien tu có một đầu vòi để cho vào sâu tai. Nhiệt kế đo tai an toàn và thích hợp dùng cho trẻ sơ sinh vì dễ sử dụng, có thể xác nhận bị sốt nhanh, kết quả chính xác nhờ bộ phận phát hiện nhiệt hồng ngoại toả ra từ màng nhĩ và các mô xung quanh trong 1 giây. Dùng nhiệt kế đo tai lưu ý để nhiệt kế hơi chếch 45 độ, cần khẽ lắc nhẹ qua phải, rồi qua trái khi đặt vòi ở lỗ tai mới cho kết quả chính xác nhất.
- Nhiệt kế đo trán: Loại nhiệt kế điện tử đo trán ít được sử dụng hơn, bởi nó chỉ đo được nhiệt độ ở vùng trán. Khi sử dụng thì ốp nhiệt kế chính giữa và áp sát trán, quét từ giữa trán ra thái dương.
- Nhiệt kế đo miệng: Cho trẻ ngậm trong miệng, đo chính xác nhất khi đặt ở dưới lưỡi. Tuy nhiên, phụ huynh không nên sử dụng phương pháp đo nhiệt kế ở miệng cho trẻ còn quá nhỏ, vì trẻ nhỏ sẽ rất khó giữ yên nhiệt kế dưới lưỡi trong một khoảng thời gian nhất định, nguy hiểm hơn trẻ có thể cắn làm vỡ đầu nhiệt kế. Phương pháp này chỉ nên áp dụng với trẻ từ 7-8 tuổi trở lên.
- Nhiệt kế đo hậu môn: Đo ở vị trí này cho kết quả chính xác nhất. Tuy nhiên, cha mẹ phải hết sức cẩn trọng khi sử dụng phương pháp này vì có thể xảy ra tai biến như thủng trực tràng do bé đột ngột quẫy mạnh làm nhiệt kế bị đẩy sâu vào hậu môn trẻ.
Khi đo nhiệt độ cơ thể ở hậu môn, cần đưa nhẹ nhàng đầu nhọn của nhiệt kế vào sâu trong trực tràng khoảng 2,5 cm hoặc cho tới khi không nhìn thấy đầu nhọn này nữa. Sau đó, kẹp chặt mông để nhiệt kế không bị tuột ra ngoài. Nhiệt kế điện tử sẽ đo nhiệt độ trong vòng 30 giây tới 2 phút và kêu tít tít khi có kết quả.
2. Nhiệt kế thủy ngânƯu điểm: Nhiệt kế thủy ngân kẹp ở nách là điểm phản ánh rất chính xác thân nhiệt cơ thể.
Nhược điểm: Thao tác phức tạp hơn. Nhiệt kế thủy ngân kẹp nách với những trẻ nhỏ, trẻ sơ sinh gặp nhiều khó khăn vì trẻ hay cựa quậy, đôi khi không chịu để người lớn cho nhiệt kế vào nách.
Trước khi cặp nhiệt độ cho trẻ cần vẩy ống nhiệt xuống dưới 35,50C, chú ý lau khô hố nách trẻ để đầu nhiệt kế tiếp xúc hoàn toàn với da đúng giữa nách sẽ cho kết quả chính xác nhất. Chờ tối thiểu 5 phút mới đọc kết quả rồi cộng thêm 0,50C để có được thân nhiệt trung tâm.
Để nhận tư vấn hay các hướng dẫn trực tiếp mời các bạn liên hệ
04.66846840
Địa chỉ: Số 145D phố Yên Phụ, Q. Tây Hồ, Hà Nộ